Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10591:2014 về nguyên liệu nhựa tái chế. Quy định chi tiết về yêu cầu kỹ thuật với nguyên liệu nhựa tái chế, cách công bố hợp quy và chuẩn hóa chất lượng tại Việt Nam.
1. Giới thiệu về tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10591:2014 về nguyên liệu nhựa tái chế
TCVN 10591:2014 là Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành năm 2014, quy định yêu cầu kỹ thuật đối với nguyên liệu nhựa tái chế, cụ thể là hạt nhựa tái chế từ nhựa polyetylen (PE) và polypropylene (PP).
Tiêu chuẩn này được xây dựng nhằm:
Kiểm soát chất lượng đầu ra của nguyên liệu nhựa tái chế trong sản xuất công nghiệp.
Hạn chế sự xâm nhập của các chất độc hại, kim loại nặng hoặc tạp chất không phân hủy.
Là cơ sở pháp lý để đăng ký công bố hợp quy, phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch thương mại.
TCVN 10591:2014 được áp dụng rộng rãi cho các cơ sở sản xuất hạt nhựa tái chế, doanh nghiệp sử dụng hạt tái chế trong sản phẩm, và các tổ chức đánh giá sự phù hợp, kiểm tra chất lượng nguyên liệu nhựa đầu vào.
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng siết chặt quản lý phế liệu nhập khẩu và chất lượng nguyên liệu tái chế, việc áp dụng TCVN 10591:2014 là yếu tố quan trọng giúp:
Đảm bảo đầu ra đạt chuẩn kỹ thuật, phục vụ sản xuất bao bì, sản phẩm nhựa công nghiệp.
Là căn cứ pháp lý để công bố hợp quy, chứng minh tuân thủ quy chuẩn quốc gia QCVN 32:2018/BTNMT.
Hạn chế rủi ro bị từ chối xuất khẩu hoặc đình chỉ sản xuất vì vi phạm quy chuẩn môi trường.
Tăng khả năng cạnh tranh và minh bạch hóa chất lượng sản phẩm trong nước và quốc tế.
2. Trình tự thủ tục áp dụng TCVN 10591:2014 và công bố hợp quy nguyên liệu nhựa tái chế
Bước 1: Đánh giá nội bộ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn
Doanh nghiệp cần rà soát:
Quy trình thu gom, phân loại, xử lý và tái chế phế liệu nhựa.
Thiết bị sản xuất: máy nghiền, máy tạo hạt, lọc tạp chất…
Mẫu nguyên liệu nhựa tái chế đầu ra: màu sắc, kích thước, độ sạch, tạp chất.
Nếu quy trình hiện tại chưa đạt, cần nâng cấp công nghệ hoặc cải tiến quy trình để phù hợp yêu cầu TCVN 10591:2014.
Bước 2: Lấy mẫu và thử nghiệm theo TCVN 10591:2014
Doanh nghiệp gửi mẫu hạt nhựa tái chế đến phòng thí nghiệm được công nhận (VILAS, ISO/IEC 17025) để thực hiện các phép thử, gồm:
Độ ẩm (%).
Màu sắc (trắng, đục, đen…).
Hàm lượng tạp chất không tan.
Khối lượng riêng.
Hàm lượng kim loại nặng (Pb, Cd, Hg…).
Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với mức quy định tại TCVN 10591:2014.
Bước 3: Lập hồ sơ công bố hợp quy
Sau khi có kết quả đạt chuẩn, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ công bố hợp quy nguyên liệu nhựa tái chế theo hướng dẫn tại Thông tư 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư 02/2017/TT-BKHCN.
Bước 4: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước
Hồ sơ được nộp tại:
Sở Khoa học và Công nghệ nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Cổng thông tin một cửa điện tử (nếu địa phương có triển khai).
Sau khi tiếp nhận, cơ quan chức năng sẽ đăng ký bản công bố hợp quy và yêu cầu lưu giữ tại doanh nghiệp để phục vụ thanh tra, kiểm tra.
3. Thành phần hồ sơ công bố hợp quy theo TCVN 10591:2014
a) Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao).
Giấy phép xử lý, tái chế phế liệu nhựa (nếu có).
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường (ĐTM hoặc kế hoạch BVMT).
b) Hồ sơ kỹ thuật
Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Thông tư 28/2012/TT-BKHCN.
Bản kết quả thử nghiệm sản phẩm tại phòng thí nghiệm được công nhận, trong vòng 12 tháng.
Báo cáo đánh giá nội bộ về việc áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn.
c) Tài liệu đính kèm khác
Hình ảnh, mô tả mẫu nguyên liệu nhựa tái chế (PE/PP).
Sơ đồ quy trình công nghệ.
Cam kết không sử dụng chất cấm theo quy định của Bộ TN&MT.
d) Trường hợp áp dụng phương thức đánh giá thứ ba (có bên thứ 3 xác nhận)
Nếu doanh nghiệp muốn tăng độ tin cậy, có thể:
Thuê tổ chức chứng nhận bên thứ ba thực hiện đánh giá và cấp chứng chỉ phù hợp TCVN 10591:2014.
Chứng chỉ này có thể sử dụng để thay thế phần kết quả thử nghiệm trong hồ sơ công bố hợp quy.
4. Những lưu ý quan trọng khi áp dụng TCVN 10591:2014 trong sản xuất nhựa tái chế
Chỉ áp dụng cho PE và PP
TCVN 10591:2014 chỉ áp dụng cho nguyên liệu tái chế từ nhựa polyetylen (PE) và polypropylene (PP). Doanh nghiệp sản xuất hạt từ nhựa PVC, PS, PET… cần áp dụng các tiêu chuẩn riêng (nếu có) hoặc đề xuất tiêu chuẩn cơ sở.
Không được sử dụng nguyên liệu tái chế làm bao bì thực phẩm
Theo quy định của Bộ Y tế và Bộ TN&MT, hạt nhựa tái chế không được phép sử dụng để sản xuất vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, bao gồm:
Chai nước, hộp đựng thực phẩm.
Bao bì y tế.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp, đồ dùng không tiếp xúc thực phẩm thì được phép sử dụng.
Hệ thống quản lý chất lượng nên đồng bộ với ISO 9001
Việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng theo ISO 9001 sẽ giúp:
Chuẩn hóa quy trình kiểm tra đầu vào – đầu ra.
Lưu trữ dữ liệu phục vụ công bố hợp quy.
Tạo nền tảng tích hợp TCVN 10591:2014 vào sản xuất.
Giấy chứng nhận/thử nghiệm cần cập nhật định kỳ
Kết quả thử nghiệm chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng.
Doanh nghiệp phải lập lại hồ sơ công bố hợp quy nếu thay đổi quy trình công nghệ hoặc sản phẩm.
Nên có lịch kiểm tra định kỳ để đảm bảo duy trì chất lượng ổn định.
5. PVL Group – Đồng hành cùng doanh nghiệp nhựa tái chế trong công bố hợp quy TCVN 10591:2014
Công ty Luật PVL Group tự hào là đối tác chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn tiêu chuẩn, công bố hợp quy và chứng nhận chất lượng cho hàng trăm doanh nghiệp trong ngành tái chế nhựa tại Việt Nam. Chúng tôi cung cấp dịch vụ:
Tư vấn áp dụng TCVN 10591:2014 phù hợp với quy trình sản xuất của từng doanh nghiệp.
Hướng dẫn lập hồ sơ, soạn thảo bản công bố hợp quy và báo cáo kỹ thuật.
Phối hợp lấy mẫu và gửi thử nghiệm tại phòng thí nghiệm được công nhận.
Đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan chức năng, đảm bảo hồ sơ được chấp thuận nhanh chóng, đúng pháp luật.
Liên hệ ngay với PVL Group để được tư vấn miễn phí ban đầu và triển khai hồ sơ công bố hợp quy nguyên liệu nhựa tái chế nhanh – gọn – chuyên nghiệp.
➡ Xem thêm các thủ tục pháp lý doanh nghiệp tại:
https://luatpvlgroup.com/category/doanh-nghiep/