Mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu? Bài viết giải đáp chi tiết mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành tại Việt Nam, kèm ví dụ minh họa và căn cứ pháp lý.
1. Mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam, mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú được xác định dựa trên mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản bảo hiểm bắt buộc.
Cụ thể, người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống sẽ không phải nộp thuế TNCN, vì đây là mức thu nhập dưới ngưỡng chịu thuế. Đối với những người có thu nhập trên mức này, họ sẽ phải nộp thuế TNCN dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần.
Các khoản giảm trừ chính khi tính thuế TNCN bao gồm:
• Giảm trừ cho bản thân người lao động: Hiện tại là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
• Giảm trừ cho người phụ thuộc: Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc có thể là con cái chưa thành niên, vợ/chồng không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp, bố mẹ già yếu, v.v.
• Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động phải đóng.
Công thức tính thu nhập chịu thuế:
• Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Giảm trừ gia cảnh – Bảo hiểm bắt buộc – Các khoản giảm trừ khác (nếu có).
Sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, phần thu nhập còn lại mới là thu nhập chịu thuế. Mức thuế TNCN sẽ được tính dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần, bao gồm 7 bậc thuế với mức thuế suất từ 5% đến 35%, tùy thuộc vào từng khoảng thu nhập.
Ví dụ, nếu một người có thu nhập 20 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc, họ sẽ được giảm trừ 11 triệu đồng cho bản thân và 4,4 triệu đồng cho người phụ thuộc, tổng cộng là 15,4 triệu đồng. Như vậy, chỉ 4,6 triệu đồng còn lại sẽ chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến.
2. Ví dụ minh họa về mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Chị H là một nhân viên văn phòng có thu nhập 15 triệu đồng/tháng. Chị có 1 người con phụ thuộc và đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng.
Tính thu nhập chịu thuế của chị H như sau:
• Tổng thu nhập: 15 triệu đồng/tháng
• Giảm trừ cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng
• Giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng
• Bảo hiểm bắt buộc: 1,5 triệu đồng/tháng
Thu nhập chịu thuế: 15 triệu – 11 triệu (giảm trừ bản thân) – 4,4 triệu (giảm trừ người phụ thuộc) – 1,5 triệu (bảo hiểm) = 0 triệu đồng.
Như vậy, sau khi tính các khoản giảm trừ, chị H không phải nộp thuế TNCN vì thu nhập chịu thuế của chị là 0 triệu đồng/tháng.
Nếu chị H không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế của chị sẽ là:
Thu nhập chịu thuế: 15 triệu – 11 triệu (giảm trừ bản thân) – 1,5 triệu (bảo hiểm) = 2,5 triệu đồng.
Trong trường hợp này, với mức thu nhập chịu thuế là 2,5 triệu đồng, chị H sẽ phải nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến bậc 1 với mức thuế suất 5%.
Thuế TNCN phải nộp: 2,5 triệu × 5% = 125.000 đồng/tháng.
3. Những vướng mắc thực tế khi xác định mức thu nhập chịu thuế
Trong thực tế, nhiều cá nhân gặp phải các vướng mắc khi tính toán mức thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp, bao gồm:
• Khó khăn trong việc xác định đúng các khoản giảm trừ: Nhiều người lao động không hiểu rõ về các khoản giảm trừ gia cảnh hoặc bảo hiểm bắt buộc, dẫn đến việc kê khai không đúng hoặc thiếu sót. Việc này có thể dẫn đến tính sai số tiền thuế phải nộp, gây ra tình trạng nộp thiếu hoặc thừa thuế.
• Không rõ ràng về quy định người phụ thuộc: Một số cá nhân không nắm rõ đối tượng nào được tính là người phụ thuộc, từ đó không kê khai chính xác. Điều này có thể dẫn đến mất quyền lợi giảm trừ hoặc vi phạm pháp luật do khai sai thông tin.
• Nhầm lẫn trong việc phân biệt giữa thu nhập chịu thuế và không chịu thuế: Một số loại thu nhập như tiền thưởng, phụ cấp, thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng tài sản có thể gây nhầm lẫn cho người lao động khi xác định thu nhập chịu thuế.
• Việc tính toán không rõ ràng về biểu thuế lũy tiến: Do biểu thuế lũy tiến có nhiều bậc và mức thuế suất khác nhau, nhiều người lao động gặp khó khăn trong việc tự tính toán số thuế phải nộp cho từng khoảng thu nhập.
4. Những lưu ý cần thiết khi kê khai thu nhập chịu thuế
Để đảm bảo việc kê khai thu nhập và tính thuế TNCN chính xác, cá nhân cần lưu ý một số điểm quan trọng:
• Hiểu rõ về các khoản giảm trừ: Người lao động cần nắm rõ các quy định về giảm trừ gia cảnh và các khoản giảm trừ khác như bảo hiểm bắt buộc, để đảm bảo quyền lợi giảm trừ đầy đủ và chính xác.
• Kê khai người phụ thuộc chính xác: Người lao động chỉ được giảm trừ cho người phụ thuộc nếu họ thỏa mãn các điều kiện quy định như con cái dưới 18 tuổi, người thân không có khả năng lao động, và người phụ thuộc chỉ được kê khai tại một nơi.
• Nắm rõ các loại thu nhập chịu thuế và không chịu thuế: Các khoản phụ cấp, thưởng, thu nhập từ đầu tư, cho thuê tài sản đều là những khoản thu nhập chịu thuế, trong khi một số loại thu nhập khác có thể không chịu thuế. Điều này cần được phân biệt rõ khi kê khai.
• Tính toán thu nhập chịu thuế đúng cách: Người lao động cần lưu ý khi tính toán thu nhập chịu thuế dựa trên biểu thuế lũy tiến và các mức thuế suất tương ứng với từng khoảng thu nhập.
5. Căn cứ pháp lý về mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý về việc quy định mức thu nhập tối thiểu phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
• Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), quy định rõ về các loại thu nhập chịu thuế, mức giảm trừ và biểu thuế lũy tiến.
• Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, bao gồm các mức giảm trừ gia cảnh và các quy định liên quan đến việc tính thuế.
• Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế TNCN, các khoản giảm trừ và cách kê khai thu nhập chịu thuế.
Liên kết nội bộ: https://luatpvlgroup.com/category/luat-thue/
Liên kết ngoại: https://plo.vn/phap-luat/