Giấy chứng nhận phân tích (COA) cho chất thải nếu có xử lý sơ bộ. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ cần thiết khi xin COA đối với chất thải sau tiền xử lý.
1. Giới thiệu về giấy chứng nhận phân tích (COA) cho chất thải đã qua xử lý sơ bộ
COA (Certificate of Analysis) – Giấy chứng nhận phân tích – là văn bản được cấp bởi phòng thử nghiệm được công nhận, xác nhận các chỉ tiêu kỹ thuật, hóa lý, thành phần nguy hại hoặc không nguy hại của chất thải.
Đối với hoạt động thu gom, phân loại, xử lý sơ bộ chất thải tại các cơ sở tái chế, trung chuyển hoặc kho lưu trữ chất thải, việc có COA là điều kiện bắt buộc để:
Phân định chất thải nguy hại hay không nguy hại.
Xác định phương án xử lý tiếp theo phù hợp với quy chuẩn môi trường.
Chứng minh chất thải sau xử lý đạt quy chuẩn để vận chuyển, tái chế, chôn lấp hoặc thu hồi.
Theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn của Bộ TN&MT, giấy chứng nhận phân tích chất thải là bắt buộc trong các trường hợp sau:
Doanh nghiệp thực hiện tiền xử lý, tách lọc, làm khô, ép kiện, trung chuyển chất thải rắn.
Chất thải đã được phân loại để chuyển giao tiếp cho đơn vị tái chế hoặc xử lý chuyên dụng.
Cần xác định hàm lượng thành phần độc hại trong chất thải để làm căn cứ quản lý.
Xin giấy phép vận chuyển, xử lý, chôn lấp, xuất khẩu chất thải.
Nhà máy tái chế, cơ sở xử lý chất thải.
Cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải và có hệ thống xử lý sơ bộ tại chỗ.
Trung tâm trung chuyển chất thải rắn hoặc nguy hại.
Các tổ chức thực hiện dịch vụ quan trắc, giám định môi trường.
2. Trình tự thủ tục xin giấy chứng nhận phân tích (COA) cho chất thải xử lý sơ bộ
Bước 1: Xác định loại chất thải cần phân tích
Trước khi gửi mẫu phân tích, đơn vị phải xác định:
Nguồn gốc chất thải: từ sản xuất, y tế, xây dựng, sinh hoạt…
Phương thức xử lý sơ bộ đã thực hiện: phân loại, làm khô, nghiền, ép…
Loại chất thải nghi ngờ là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn thông thường.
Đây là cơ sở để xác định các chỉ tiêu cần phân tích.
Bước 2: Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu chất thải cần được lấy đúng kỹ thuật theo TCVN hoặc QCVN tương ứng, có niêm phong và mã hóa:
Số lượng mẫu tối thiểu theo quy định (thường từ 0.5 – 2kg hoặc 500ml).
Đảm bảo đại diện đúng lô chất thải xử lý sơ bộ.
Có biên bản lấy mẫu kèm người làm chứng (nếu cần).
Mẫu cần được bảo quản và gửi đến phòng thí nghiệm trong thời gian sớm nhất (dưới 24h với mẫu dễ phân hủy).
Bước 3: Gửi mẫu đến phòng thử nghiệm
Phòng thử nghiệm phải:
Được Bộ TN&MT công nhận đủ năng lực phân tích môi trường.
Có mã số đăng ký, danh mục chỉ tiêu được công nhận phù hợp.
Đơn vị gửi mẫu cần điền phiếu yêu cầu phân tích với danh mục chỉ tiêu cụ thể, ví dụ:
Tổng rắn lơ lửng (TSS), COD, BOD, kim loại nặng, pH, nhiệt độ…
Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), dioxin/furan (nếu nghi ngờ nguy hại).
Độ ẩm, hàm lượng tro, khả năng cháy (với chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp).
Bước 4: Nhận kết quả COA
Sau khi thử nghiệm, phòng thí nghiệm cấp:
Giấy chứng nhận phân tích (COA) – có giá trị pháp lý.
Kết quả được ký tên, đóng dấu pháp lý, có mã QR truy xuất hoặc mã số báo cáo.
Thời gian cấp COA từ 3 – 7 ngày làm việc, tùy độ phức tạp của chỉ tiêu và phương pháp thử.
3. Thành phần hồ sơ xin COA cho chất thải sau xử lý sơ bộ
Hồ sơ xin cấp COA thường bao gồm:
a) Hồ sơ kỹ thuật
Đơn đề nghị phân tích mẫu chất thải theo mẫu của phòng thí nghiệm.
Thông tin về chất thải: nguồn gốc, vị trí lấy mẫu, thời điểm, khối lượng…
Mô tả quy trình xử lý sơ bộ: phân loại, ép, sấy, nghiền…
b) Hồ sơ pháp lý của đơn vị
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường (nếu có).
Giấy phép xử lý chất thải (nếu là cơ sở xử lý).
c) Tài liệu lấy mẫu
Biên bản lấy mẫu có chữ ký đại diện các bên liên quan.
Phiếu gửi mẫu.
Hình ảnh lấy mẫu và đóng gói mẫu.
Các hồ sơ trên thường được gửi song song qua bản cứng và bản mềm, lưu trữ tối thiểu 5 năm phục vụ thanh tra môi trường.
4. Những lưu ý quan trọng khi xin giấy COA cho chất thải đã qua xử lý sơ bộ
COA là căn cứ để xác định chất thải nguy hại hay không
Theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT, COA là tài liệu quan trọng để xác định mức độ nguy hại của chất thải.
COA còn là căn cứ để lựa chọn phương án xử lý phù hợp: tái chế, chôn lấp, thu hồi năng lượng…
Mỗi lô chất thải cần cấp COA riêng nếu khác thời gian hoặc quy trình xử lý
Chỉ được dùng COA cho lô chất thải tương ứng, không được sử dụng lặp lại cho các lô khác.
Khi thay đổi công nghệ xử lý sơ bộ (ép thay vì sấy, lọc khô thay vì chưng cất…), phải xin COA lại.
Phòng thử nghiệm phải có năng lực pháp lý rõ ràng
COA không được công nhận nếu phát hành bởi phòng thử nghiệm chưa được công nhận hoặc không đăng ký chỉ tiêu tương ứng.
Tốt nhất nên sử dụng phòng thử nghiệm có chứng nhận ISO/IEC 17025 và đã được Bộ TN&MT chỉ định.
COA cần được lưu hồ sơ phục vụ kiểm tra môi trường
Khi xin giấy phép xử lý chất thải, vận chuyển hoặc chuyển giao chất thải, cơ quan nhà nước có thể yêu cầu xuất trình COA để chứng minh mức độ nguy hại hoặc giá trị tái chế.
Doanh nghiệp nên lập hồ sơ theo dõi và lưu trữ theo quy định tại Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
5. PVL Group – Hỗ trợ xin COA cho chất thải xử lý sơ bộ nhanh chóng, đúng quy định
Công ty Luật PVL Group với đội ngũ chuyên gia pháp lý và môi trường, đồng hành cùng doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình:
Tư vấn xác định chỉ tiêu cần phân tích phù hợp với từng loại chất thải và mục đích (vận chuyển, xử lý, chuyển giao…).
Hướng dẫn lấy mẫu đúng quy chuẩn, soạn thảo đầy đủ hồ sơ gửi phòng thí nghiệm được công nhận.
Liên kết với các trung tâm thử nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025, rút ngắn thời gian xử lý.
Hỗ trợ tích hợp hồ sơ COA vào báo cáo môi trường, xin giấy phép môi trường, giấy phép xử lý chất thải, tái chế, vận chuyển…
Liên hệ ngay với PVL Group để được hỗ trợ chuyên nghiệp, đúng quy định, tối ưu chi phí và thời gian.
➡ Xem thêm dịch vụ pháp lý môi trường tại:
https://luatpvlgroup.com/category/doanh-nghiep/