Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4991:2008 cho sản xuất mì ống, mì sợi. Tìm hiểu trình tự thủ tục, hồ sơ và lưu ý khi áp dụng tiêu chuẩn này.
1. Giới thiệu về tiêu chuẩn TCVN 4991:2008 trong sản xuất mì ống, mì sợi
Trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm như mì ống, mì sợi, việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia đóng vai trò then chốt trong kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và hội nhập thị trường. Một trong những tiêu chuẩn quan trọng được áp dụng là TCVN 4991:2008 – Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Phương pháp phát hiện Salmonella.
Vậy TCVN 4991:2008 có bắt buộc áp dụng trong sản xuất mì ống, mì sợi không? – Câu trả lời là có, nếu sản phẩm được lưu hành trong nước hoặc xuất khẩu ra các thị trường yêu cầu kiểm soát vi sinh, đặc biệt là Salmonella – một loại vi khuẩn nguy hiểm phổ biến trong thực phẩm. Đây là tiêu chuẩn kỹ thuật có tính bắt buộc áp dụng theo quy chuẩn về an toàn thực phẩm được Bộ Y tế và các cơ quan chức năng yêu cầu.
TCVN 4991:2008 không trực tiếp quy định về sản phẩm mì sợi, nhưng là một trong các tiêu chuẩn cốt lõi trong thử nghiệm, công bố chất lượng, và cấp phép lưu hành sản phẩm thực phẩm nói chung, bao gồm cả mì ăn liền, mì khô, mì tươi, mì ống đóng gói…
Việc áp dụng tiêu chuẩn này sẽ giúp:
Đảm bảo sản phẩm không nhiễm vi sinh vật gây bệnh (Salmonella)
Làm căn cứ để công bố hợp quy, hợp chuẩn sản phẩm
Đáp ứng yêu cầu của cơ quan nhà nước khi xin giấy chứng nhận an toàn thực phẩm
Tạo cơ sở pháp lý trong truy xuất nguồn gốc và giải quyết khiếu nại
2. Trình tự thủ tục áp dụng TCVN 4991:2008 cho cơ sở sản xuất mì
Để thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 4991:2008, doanh nghiệp cần kết hợp việc lấy mẫu sản phẩm và phân tích vi sinh vật tại phòng thử nghiệm được công nhận. Dưới đây là trình tự thủ tục cơ bản:
Bước 1: Đăng ký kiểm nghiệm tại phòng thử nghiệm đạt chuẩn
Doanh nghiệp lựa chọn phòng thí nghiệm được chỉ định hoặc công nhận (ví dụ: QUATEST 3, Vinacontrol, Eurofins, Pasteur…) để thực hiện kiểm nghiệm vi sinh.
Bước 2: Lấy mẫu mì ống, mì sợi theo đúng phương pháp lấy mẫu thực phẩm
Việc lấy mẫu phải tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu thực phẩm, đảm bảo tính đại diện và không gây biến đổi mẫu. Có thể lấy mẫu tại dây chuyền đóng gói hoặc kho lưu trữ thành phẩm.
Bước 3: Thử nghiệm theo TCVN 4991:2008
Phòng thử nghiệm sẽ thực hiện phép thử phát hiện Salmonella bằng phương pháp được quy định trong TCVN 4991:2008. Tiêu chuẩn này quy định rõ quy trình nuôi cấy, xác định chủng, các bước phân tích định tính…
Bước 4: Nhận phiếu kết quả thử nghiệm
Sau khi thử nghiệm, doanh nghiệp sẽ nhận được phiếu kết quả thử nghiệm thể hiện có hay không có sự hiện diện của Salmonella trong mẫu mì. Phiếu này là tài liệu quan trọng trong các hồ sơ công bố chất lượng và xin giấy phép an toàn thực phẩm.
Bước 5: Sử dụng kết quả thử nghiệm để làm căn cứ pháp lý
Doanh nghiệp sử dụng kết quả đạt yêu cầu để thực hiện các thủ tục như:
Công bố hợp quy sản phẩm theo quy chuẩn QCVN 8-2:2011/BYT
Xin giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
Làm hồ sơ đăng ký xuất khẩu sản phẩm
3. Thành phần hồ sơ liên quan đến việc áp dụng TCVN 4991:2008
Để thực hiện việc kiểm nghiệm và sử dụng kết quả theo tiêu chuẩn TCVN 4991:2008, doanh nghiệp cần chuẩn bị các thành phần hồ sơ sau:
Đơn đăng ký kiểm nghiệm theo mẫu của phòng thử nghiệm
Mẫu sản phẩm mì ống, mì sợi, kèm thông tin lô sản xuất
Bản mô tả sản phẩm, gồm: thành phần, quy trình sản xuất, điều kiện bảo quản
Kế hoạch kiểm soát chất lượng, đặc biệt là kiểm soát mối nguy vi sinh vật
Giấy phép kinh doanh và hồ sơ pháp lý của cơ sở sản xuất
Kết quả thử nghiệm vi sinh theo TCVN 4991:2008 (trong vòng 12 tháng gần nhất)
Tài liệu công bố hợp quy (nếu có) hoặc tài liệu chứng minh áp dụng tiêu chuẩn
Lưu ý: Phiếu kết quả thử nghiệm phải do phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định bởi Bộ Y tế/Bộ Công Thương cấp, để có giá trị pháp lý trong việc công bố chất lượng.
4. Những lưu ý quan trọng khi áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4991:2008
Thử nghiệm theo lô sản phẩm định kỳ
Việc kiểm nghiệm theo TCVN 4991:2008 không chỉ thực hiện một lần mà cần duy trì định kỳ theo từng lô sản xuất, đặc biệt với các cơ sở sản xuất lớn hoặc xuất khẩu. Tần suất kiểm nghiệm thường được đề xuất là 3 – 6 tháng/lần tùy quy mô.
Kết hợp kiểm nghiệm với các tiêu chuẩn khác
Ngoài Salmonella, doanh nghiệp nên đồng thời thử nghiệm các chỉ tiêu vi sinh khác như E.Coli, Coliforms, nấm men, nấm mốc theo các tiêu chuẩn tương ứng như:
TCVN 4884:2005 (Tổng số vi khuẩn hiếu khí)
TCVN 6848:2007 (E.Coli)
TCVN 4992:1989 (Nấm men, nấm mốc trong thực phẩm)
Điều này giúp hồ sơ công bố chất lượng được hoàn chỉnh và dễ dàng được duyệt.
Lưu mẫu và truy xuất kết quả kiểm nghiệm
Doanh nghiệp nên thực hiện lưu mẫu đối chứng và lập sổ theo dõi kết quả kiểm nghiệm để phục vụ công tác truy xuất, kiểm tra của cơ quan chức năng và nội bộ.
Cẩn trọng với các kết quả không đạt
Nếu kết quả kiểm nghiệm không đạt (phát hiện Salmonella), cần ngưng lưu thông sản phẩm, điều tra nguyên nhân và tiến hành tái kiểm nghiệm trước khi đưa ra thị trường.
5. PVL Group – Đơn vị hỗ trợ chuyên nghiệp trong thủ tục tiêu chuẩn thực phẩm
Quá trình áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4991:2008 tưởng đơn giản nhưng thực tế lại đòi hỏi kiến thức chuyên môn về vi sinh, tiêu chuẩn thực phẩm và quy định pháp lý của Việt Nam. PVL Group – đơn vị có kinh nghiệm tư vấn pháp lý và xin giấy phép trong lĩnh vực thực phẩm – luôn sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp từ bước kiểm nghiệm, chuẩn bị hồ sơ đến đăng ký công bố chất lượng, xin chứng nhận đủ điều kiện ATTP, hay hỗ trợ truy xuất nguồn gốc.
Chúng tôi hỗ trợ:
Tư vấn xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm
Soạn thảo hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan quản lý
Kết nối với phòng thử nghiệm được công nhận
Đại diện làm việc với cơ quan chức năng để xin các loại giấy chứng nhận liên quan
👉 Liên hệ ngay với PVL Group để được tư vấn và triển khai các thủ tục pháp lý về tiêu chuẩn vi sinh và an toàn thực phẩm một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp.
🔗 Tham khảo thêm các bài viết pháp lý khác tại:
https://luatpvlgroup.com/category/doanh-nghiep/